Trong pháp luật hình sự quy định, quyền sở hữu được bảo vệ thông qua các quy định về các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Trong đó, tội cướp giật tài sản là một trong những tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản của chủ thể khác và thực hiện một cách cố ý.
Theo quy định trong Bộ luật hình sự thì tội cướp giật tài sản là hành vi công khai nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người khác có trách nhiệm về số tài sản đó rồi tẩu thoát mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người có tài sản đó. Hành vi phạm tội phải được thực hiện một cách nhanh chóng nhằm chiếm đoạt tài sản không để cho chủ sở hữu kịp phản ứng, đối phó.
Cơ sở pháp lý: Điều 171 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
“ Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
>>> Xem thêm: Văn phòng luật sư tại Bắc Giang
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm:
Thứ nhất, về chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có đủ độ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, về khách thể:
Tội cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng được thực hiện một cách công khai, nhanh chóng để tránh được sự phản kháng của chủ tài sản. Tội cướp giật tài sản xâm hại trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm:
Dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm này chính là hành vi chiếm đọat tài sản của người khác. Hành vi chiếm đoạt là hành vi dịch chuyển tài sản đang do người khác quản lý thành tài sản của mình một cách bất hợp pháp. Người phạm tội có hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng. Nghĩa là không có ý thức che giấu hành vi phạm tội của mình, lợi dụng sự sơ hội của người khác rồi nhanh chóng tiếp cận, chiếm đoạt tài sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như giật lấy, giằng lấy,... và tẩu thoát nhanh nhất có thể.
Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội cướp giật tài sản với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ phạm tội: động lực bên trong, lòng tham nổi lên thúc đẩy thực hiện hành vi cướp giật tài sản để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách cố ý, nhanh chóng.
Mục đích của hành vi phạm tội: là phải chiếm được số tài sản đó, mục tiêu đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư của Công ty Luật TGS. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần giải đáp bạn có thể liên hệ với tổng đài tư vấn miễn phí của chúng tôi theo số 1900.8698 để được Luật sư tư vấn miễn phí.