(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.

Tham khảo thêm các bài viết khác:
+ dich vu xuat nhap khau
+ vận chuyển đường biển từ nhật về việt nam
(2) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo hiểm… để quy ra trị giá tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho từng mặt hàng, trong trường hợp điều kiện giao hàng khác FOB, DAF, DAP và các loại phí vận tải, bảo hiểm tính chung cho tất cả các mặt hàng của lô hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
– Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
– Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình EDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin xuất khẩu EDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai báo lại – thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
– Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo EDC để tự động điền vào ô thuế suất.
– Trường hợp thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác thuế suất tại ngày EDC, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai báo lại – thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(5) Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(6) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
– Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn cứ vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
– Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.
– Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
– Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện phải đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
– Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện phải đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(7) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
– Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
– Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
– Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(8) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…), hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(9) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
– Nếu đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận đơn/Hóa đơn) thì số vận đơn hoặc số Hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
– Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
(10) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục xuất khẩu nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 35 ngày).
(11) Về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu: Hệ thống thiết kế theo hướng đáp ứng các quy định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu.
a Khai báo:
– Đối với dầu thô XK của Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
+ Trường hợp bán bằng USD thì khai báo USD vào ô “Trị giá tinh thuế”
+ Trường hợp bán bằng đồng tiền khác USD: Doanh nghiệp tự quy đổi trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế ra đồng USD và khai báo vào các ô tương ứng;
– Đối với dầu thô XK của các doanh nghiệp khác:
+ Bán bằng USD khai báo USD;
+ Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi thì khai báo trị giá bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi;
+ Bán bằng VND khai báo VND;
+ Bán hỗn hợp các đồng tiền thì doanh nghiệp tự quy đổi ra VND và khai vào các ô trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế.
b Tính thuế: Tính thuế theo đơn vị tiền tệ đã khai báo (không quy đổi về VND)
c Xuất chứng từ: Xuất chứng từ ghi số thuế phải thu theo đơn vị tiền tệ đã khai báo;
d Chứng từ bảo lãnh: Bảo lãnh, hạn mức theo đơn vị tiền tệ khai báo;
e Chuyển số liệu sang chương trình KTT559: Chuyển chứng từ ghi số thuế phải thu sang KTT559 có kèm theo tỷ giá ngày đăng ký tờ khai giữa đồng tiền đã khai báo với VND.
(12) Đối với những mặt hàng phải nộp phí xuất khẩu (ví dụ hạt tiêu, hạt điều, cà phê), hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền phí và xuất ra chứng từ ghi lệ phí phải nộp cho người khai hải quan
Trên đây là quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu và cách thức thực hiện. Cần hỗ trợ thêm thông tin, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Công Ty Cổ Phần giao nhận vận tải quốc tế Lacco.
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Fafim Cinema, Số 19 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội.
Hotline: +84906 23 55 99
Tel: +844 6262 0222
Fax: +844 6262 0279
Email: info@lacco.com.vn