Nước dùng trong tháp giải nhiệt tashin có vai trò là phương tiện truyền nhiệt, chúng nhận nhiệt và thải nhiệt ra xung quanh ko khí bằng cách bay khá. Tuỳ vào chất lượng của nguồn nước ban đầu cấp vào, nước trong hệ thống sẽ dần xuất hiện các vấn đề sau:
để ý lúc sử dụng nước trong hệ thống tháp giải nhiệt công nghiệp
Nước dùng trong tháp giải nhiệt nước công nghiệp sở hữu vai trò là phương tiện truyền nhiệt, chúng nhận nhiệt và thải nhiệt ra kế bên ko khí bằng cách bay tương đối. Tuỳ vào chất lượng của nguồn nước ban đầu cấp vào, nước trong hệ thống sẽ dần xuất hiện những vấn đề sau:
một. Cáu cặn:
Ẳn mòn
Vi sinh vật tăng trưởng
Tích tụ chất bẩn
2. Các vấn đề trên thường xuất hiện mang nhau và gây ra các thiệt hại như:
giới hạn máy đột xuất do hỏng hóc
Giảm hiệu quả truyền nhiệt
tăng lượng nước dùng
tăng giá tiền vận hành và bảo trì, tốn giá tiền thay thế phụ tùng
Giảm tuổi thọ của hệ thống do dùng axit vệ sinh đường ống.
3. Không mang một cách duy nhất nào để xử lý nước trong hệ thống giải nhiệt mà nên phối phù hợp những phương pháp lại sở hữu nhau. Việc lựa tìm 1 chương trình xử lý nước cho 1 hệ thống cụ thể phụ thuộc vào các khía cạnh như:
bề ngoài của hệ thống. Bao gồm công suất, kiểu tháp giải nhiệt, độ sâu bể nước, vật liệu xây dựng, lưu lượng, tỉ lệ truyền nhiệt, độ chênh nhiệt độ và các phụ kiện liên quan.
Nước, bao gồm chất lượng nước, các thành phần trong nước, hệ thống tiền xử lý nước sẵn có.
những quy định tránh về xả nước thải.
Môi trường không tính và chất lượng ko khí.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về những lý do và phương tiện để kiểm soát cáu cặn, ăn mòn và ô nhiễm sinh học trong nước.

những thông số quan trọng của nước tháp giải nhiệt :
- xung quanh những thông số liên quan tới ngoại hình hệ thống giải nhiệt, thì chất lượng nước là khía cạnh quan trọng nhất để quyết định tới cách xử lý nước. Các thông số quan trọng của nước giải nhiệt là: độ dẫn điện, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ cứng, độ pH, độ kiềm và chỉ số bão hòa.
Độ dẫn điện và tổng chất rắn hòa tan (TDS):
- Độ dẫn điện là 1 thước đo khả năng dẫn điện của nước và nó tương quan có số lượng các chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Nước chứa tinh khiết sở hữu độ dẫn rất tốt (khoáng chất thấp) và nước biển sẽ mang độ dẫn cao (khoáng chất cao).
- Hiện diện của những chất rắn hòa tan ko sở hữu vấn đề liên quan đến khả năng khiến cho mát của nước. Tuy nhiên vấn đề sở hữu chất rắn hòa tan ở chỗ là đầy đủ các mê say chất và thành phần trong nước sẽ hài hòa sở hữu nhau để tạo thành những kết tủa khoáng ko tan trên bề mặt truyền nhiệt, thường được gọi là "cáu cặn". Cáu cặn cố bám dính vào bề mặt, từ từ trở thành rộng rãi hơn và bắt đầu tác động vào hệ thống đường ống, ảnh hưởng đến sự truyền nhiệt và áp lực nước.
- Mục tiêu duy trì chính trong tất cả những hệ thống nước tuần hoàn là tránh sự hình thành cáu cặn. Độ dẫn điện có thể được sử dụng là giá trị kiểm soát khi mà mối quan hệ TDS / độ dẫn điện đã được xác định.
pH:
pH là thước đo tính axit / bazơ của nước. Phạm vi đo 0-14, có 7 là trung tính.
pH dưới 7 cho thấy môi trường axit, trong lúc độ pH lớn hơn 7 cho thấy bazơ. PH được báo cáo theo "đơn vị logarit," giống như độ Richter đo động đất. Mỗi số đại diện cho sự thay đổi 10 lần nồng độ axit/bazơ nước. Ví dụ nước pH 5 là có tính axit bằng mười lần nước có độ pH 6.
Kiểm soát độ pH là vô cùng quan trọng đối với đầy đủ các chương trình xử lý nước khiến cho mát. Nhìn chung, khi độ pH biểu thị môi trường axit, khả năng ăn mòn nâng cao và khi độ pH biểu thị trường kiềm, khả năng đóng cặn nâng cao.
Độ kiềm:
- Giá trị pH > 7 biểu thị tính kiềm. Khi pH nhỏ hơn 8.3, rất nhiều các độ kiềm trong nước ở dạng bicarbonate, và hình thành cáu cặn thường ko phải là vấn đề. Dù thế, lúc độ pH tăng lên trên 8.3, độ kiềm chuyển đổi từ bicarbonate sở hữu cacbonat và cáu cặn sẽ bắt đầu hình thành.
Độ Cứng:
- Lượng canxi và magiê hòa tan trong nước xác định "độ cứng" của nó. Độ cứng tổng được chia thành hai loại:
Độ cứng Cacbonat hoặc độ cứng tạm thời
Độ cứng phi-cacbonat hoặc độ cứng vĩnh viễn
Độ cứng, đặc thù là độ cứng tạm thời là phổ biến nhất và chịu trách nhiệm cho sự lắng đọng của cáu cặn cacbonat canxi trong đường ống, thứ. Về mặt công nghệ bất kỳ ion kim chiếc hóa trị hai như sắt, mangan hoặc thiếc sẽ tạo bắt buộc độ cứng, nhưng canxi và magiê là hai trang bị phong phú nhất.
Chỉ số bão hòa:
- Chỉ số bão hòa của nước hoặc chỉ số Langlier Saturation (LSI) là thước đo của sự ổn định của những nước liên quan tới sự hình thành cáu cặn. Lúc LSI dương thì nước có xu thế hình thành cáu cặn, và khi LSI âm thì nước sở hữu xu hướng ăn mòn. LSI từ 0 – một,0 được coi là ổn định.
Tham khảo: "Nguyên lý tháp giải nhiệt": https://huyenchibi91.blogspot.com/20...guoi-dung.html